Bộ Tư pháp thẩm định dự thảo Nghị định tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng từ ngày 1-7
Theo dự thảo Nghị định đang được Bộ Tư pháp thẩm định, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,8 triệu đồng/tháng.
Theo thông tin từ Bộ Tư pháp, cơ quan này đang thẩm định dự thảo định Nghị định về mức lương cơ sở cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Bộ Nội vụ là cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo.
Theo tờ trình của Bộ Nội vụ, từ 1-7-2019, mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng (tăng 7,19%). Từ năm 2020 đến nay, do tác động bất lợi của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, đặc biệt là tác động của dịch bệnh COVID-19 nên chưa có điều kiện để tiếp tục điều chỉnh mức lương cơ sở và thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII.
Quốc hội thông qua việc tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng lên 1,8 triệu đồng tại kỳ họp thứ 4, tháng 11-2022. Ảnh: Quang Vinh
Cũng theo Bộ Nội vụ, mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng được giữ nguyên từ tháng 7-2019 đến nay, nếu so với mức lương vùng của người lao động khu vực doanh nghiệp thì mức lương 1,49 triệu đồng/tháng (áp dụng đối với đối tượng hưởng lương ngân sách) mới đạt 37,89% so với mức lương tối thiểu vùng bình quân năm 2022 (3.932.500 đồng/tháng), dẫn đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang còn nhiều khó khăn.
Do đó, Bộ Nội vụ cho rằng việc xây dựng Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 20,8%) từ ngày 1-7-2023 là cần thiết nhằm góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Bên cạnh đó, tại Nghị quyết số 69 của Quốc hội khóa XV ngày 11-11-2022 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 cũng đã quy định: "Từ 1-7-2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng".
Về kinh phí thực hiện việc tăng lương, dự thảo nghị định nêu rõ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, dự thảo Nghị định quy định sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên; sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao; Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang; Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023.
Theo dự thảo, ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bộ Nội vụ cho biết quá trình xây dựng dự thảo Nghị định, đã nhận được ý kiến bằng văn bản của 88 cơ quan, đơn vị (gồm 39 Bộ, cơ quan ở trung ương và 49 tỉnh, thành phố). Trong đó, có 76 ý kiến thống nhất hoàn toàn với dự thảo Nghị định, có 12 ý kiến cơ bản nhất trí với dự thảo Nghị định và góp ý một số nội dung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, kinh phí thực hiện... Bộ Nội vụ đã tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo gửi Bộ Tư pháp thẩm định, trước khi trình Chính phủ xem xét, ban hành.
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại dự thảo Nghị định, gồm:
- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu) theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đang được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21-4-2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân.
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.