Thưởng Tết, lương tháng 13 bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân: Cách tính thế nào? Có được hoàn thuế không?
Các khoản thưởng Tết, lương tháng 13 sẽ bị tạm khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.
Có được hoàn thuế tiền thưởng Tết, lương tháng 13?
Thời điểm hiện tại, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu chi trả những khoản lương, thưởng cuối năm cho người lao động. Những khoản thưởng Tết và lương tháng 13 năm 2025 sẽ không tính vào kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 mà sẽ được chuyển sang tính vào phần thu nhập của năm 2025. Nhiều người lao động băn khoăn khi số tiền thưởng Tết, lương tháng 13 thực nhận bị hụt 10% so với thông báo thưởng từ công ty. Thực tế, đây chính là khoản tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán (trừ các khoản tiền thưởng quy định từ tiết e.1 đến e.4 khoản này) được coi là thu nhập từ tiền lương tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, tiền thưởng Tết, thưởng lương tháng 13 không nằm trong các khoản tiền thưởng loại trừ được miễn thuế TNCN.
Các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay khi trả tiền thưởng Tết thường tạm khấu trừ 10% tiền thuế TNCN của người lao động. Cũng có trường hợp bị trừ mức cao hơn vì áp theo mức thuế suất người lao động đã đóng thuế TNCN trước đó. Tuy nhiên, khi đến kỳ quyết toán thuế năm 2025, nếu người lao động không thuộc diện chịu thuế sẽ được hoàn thuế.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, gồm 7 bậc thuế 5-35%. Và khoản tiền thưởng Tết và lương tháng 13 cũng thuộc nhóm thu nhập phải tính thuế TNCN.
Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh (cá nhân và người phụ thuộc) mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.
Trường hợp người lao động có tổng thu nhập thấp hơn mức phải chịu thuế TNCN sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh thì có thể làm thủ tục hoàn thuế cho khoản 10% tạm khấu trừ từ tiền thưởng Tết.
Ngoài ra, khoản thưởng Tết và lương tháng 13 năm 2025 sẽ không tính vào kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 mà sẽ được chuyển sang tính vào phần thu nhập của năm 2025. Quy định này giúp người lao động không bị gộp phần thưởng vào thu nhập năm 2024, tránh việc phải chịu mức thuế cao hơn do nhảy bậc thuế.
Tuy nhiên, cần lưu ý, TNCN đối với tiền thưởng Tết, lương tháng 13 được tính theo thu nhập tháng và áp dụng thuế lũy tiến, dẫn tới khả năng bị tính thuế ở bậc cao hơn mức tính thuế thu nhập hàng tháng.
Chẳng hạn, người lao động có thu nhập 15 triệu đồng/tháng, nhận thưởng Tết 20 triệu đồng thì tổng thu nhập trong tháng đó lên tới 35 triệu đồng, dẫn tới khả năng bị tính thuế ở bậc cao hơn mức tính thuế thu nhập hàng tháng, khoản thuế TNCN phải đóng có thể lên tới hơn 3 triệu đồng.
Cách tính thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết, lương tháng 13
* Đối với người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Dựa vào Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức:
Số thuế TNCN = Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC trừ đi các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh áp dụng theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Theo đó, mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng/người.
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Trong đó:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên.
* Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng
Thu nhập từ tiền công, tiền lương, hoặc khoản thưởng sẽ bị khấu trừ 10% trước khi trả cho người lao động nếu tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên/lần chi trả.
Công thức khấu trừ: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × 10%
Tuy nhiên, đây chỉ là phần thuế TNCN tạm khấu trừ, bởi phần thưởng Tết, lương tháng 13 của năm trước mà người lao động nhận vào tháng 1 của năm tiếp theo sẽ được quyết toán thuế vào năm tiếp theo.
* Đối với người lao động ký hợp đồng ngắn hạn nếu bị khấu trừ 10% thuế có thể thực hiện thủ tục quyết toán để xin hoàn thuế nếu thu nhập cả năm chưa đến mức chịu thuế.