Phạt đến 6 triệu đồng "xe không chính chủ": Mượn xe người khác chạy có bị xử phạt?

HẠ VŨ,
Chia sẻ

Nhiều người đang hiểu nhầm về xử phạt lỗi vi phạm "xe không chính chủ".

Hiểu đúng về xử phạt "xe không chính chủ"

Những ngày qua dư luận xôn xao về các thông tin CSGT xử phạt "xe không chính chủ" theo Nghị định 168/2024 khiến nhiều người đang sử dụng xe máy, ô tô dưới hình thức mua bán, sang nhượng không khỏi có nhiều băn khoăn.

Vậy "xe không chính chủ" là gì và trường hợp nào người sử dụng sẽ bị xử phạt.

Theo đó, thực tế các quy định hiện nay của Luật giao thông đường bộ không đề cập đến khái niệm "xe không chính chủ", đây chỉ là cách gọi gần gũi được nhiều người sử dụng. "Xe không chính chủ" được hiểu là tên của chủ xe (trên thực tế) khác với tên của người trong giấy chứng nhận đăng ký xe.

Theo Nghị định 168/2024, đối với những trường hợp không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định sẽ bị xử phạt.

Như vậy, có thể hiểu rằng, Nghị định 168/2024 quy định xử phạt về lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe. Nghị định này không quy định xử phạt đối với hành vi điều khiển "xe không chính chủ".

Phạt đến 6 triệu đồng

Nhiều người đang hiểu nhầm về xử phạt lỗi vi phạm "xe không chính chủ". Ảnh minh hoạ.

Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

Trước đây, tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị bãi bỏ bởi điểm l khoản 8 Điều 52 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) thì lỗi xe không chính chủ có nghĩa là không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Hiện hành, tại điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì lỗi xe không chính chủ được quy định là không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Sau đây là mức xử phạt hành chính với hành vi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định (tức lỗi xe không chính chủ) theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

Phương tiện

Đối tượng

Mức phạt

Điểm trừ GPLX

Phạt bổ sung

CSPL

Xe mô tô, xe gắn máy

Cá nhân (Chủ xe)

800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Không có

Không có

Điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Tổ chức (Chủ xe)

1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Không có

Không có

Điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Cá nhân (Chủ xe)

4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Không có

Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Tổ chức (Chủ xe)

8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Không có

Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).

Điểm h khoản 7 và điểm g khoản 19 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-C

Mượn xe người khác chạy trên đường có bị xử phạt?

Theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Như vậy, người dân chỉ bị xử phạt hành chính về lỗi xe không chính chủ thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Lưu ý: Việc mượn xe người thân, bạn bè,… để chạy trên đường sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

Chia sẻ