Đâu là các dấu hiệu để nhận biết trẻ bị sốt xuất huyết?
Sốt xuất huyết có dấu hiệu ban đầu giống với nhiều bệnh khác, dưới đây là hướng dẫn của bác sĩ về các dấu hiệu nhận biết trẻ mắc sốt xuất huyết để điều trị kịp thời.
Theo TS.BS Nguyễn Văn Lâm, Giám đốc Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương, trẻ em mắc sốt xuất huyết có các dấu hiệu khá đa dạng, khác nhau. Bệnh thường khởi phát khá đột ngột và diễn biến qua 3 giai đoạn: Giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn phục hồi.
Ở giai đoạn đầu của bệnh, trẻ thường bị sốt cao đột ngột, liên tục. Với trẻ còn nhỏ, thường có các biểu hiện: Bứt rứt, quấy khóc; trẻ lớn hơn có thể kêu đau đầu, cảm thấy chán ăn, buồn nôn, biểu hiện da sung huyết (quan sát có thể thấy những chấm xuất huyết dưới da), đau cơ khớp, nhức ở hai hố mắt, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
Sau giai đoạn sốt, cha mẹ cần hết sức chú ý trẻ vì là giai đoạn nguy hiểm của bệnh; thường rơi vào khoảng ngày thứ 3 – 7 khi trẻ mắc bệnh. Ở giai đoạn này, trẻ có thể còn sốt hoặc đã thuyên giảm, trẻ bị thoát huyết tương.
Nếu tình trạng thoát huyết tương nặng sẽ dẫn đến sốc, với các biểu hiện dễ nhận thấy như: Vật vã, bứt rứt, lờ đờ, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, tiểu ít, tụt huyết áp hoặc không thể đo được huyết áp.
Đặc biệt, trẻ bị xuất huyết dưới da hoặc xuất hiện các mảng bầm tím, các nốt xuất huyết nằm rải rác hoặc tập trung ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn; xuất huyết ở niêm mạc như chảy máu mũi, chảy máu chân răng, tiểu ra máu…
Sau giai đoạn nguy hiểm khoảng 48 – 72 giờ, là giai đoạn phục hồi, trẻ hết sốt, tình trạng cải thiện nhiều, biểu hiện thèm ăn, huyết áp ổn định hơn và tiểu nhiều hơn. Khi xét nghiệm máu thấy số lượng bạch cầu tăng lên nhanh, số lượng tiểu cầu dần trở về mức bình thường, nhưng thường chậm hơn so với bạch cầu.
Sốt xuất huyết dễ biến chứng nguy hiểm, vì vậy, khi thấy trẻ có một trong các dấu hiệu cảnh báo sau, cha mẹ cần kịp thời đưa trẻ tới cơ sở y tế để theo dõi, xử trí:
- Trẻ vật vã, lờ đờ, đau bụng liên tục nhiều vùng gan.
- Trẻ buồn nôn và nôn trên 3 lần/giờ, hoặc trên 4 lần/giờ.
- Xuất huyết niêm mạc, chảy máu chân răng, tiểu cầu giảm nhanh.
- Chảy máu chân răng, chảy máu mũi, hành kinh sớm và kéo dài (đối với trẻ nữ)
- Trẻ đi tiểu ít, đi ngoài phân đen.