Chở trẻ em trên xe từ 1/1/2025: Những quy định mới cha mẹ cần nắm rõ để tránh bị phạt nặng

THANH THANH,
Chia sẻ

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 với nhiều quy định hoàn toàn mới về tham gia giao thông khi có trẻ em. Từ đó, tăng cường bảo vệ an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông trước bối cảnh nhiều vụ tai nạn thương tâm xảy ra đối với trẻ em.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2025. Trong đó có nhiều sự thay đổi về các quy định liên quan đến quy định mới về việc chở trẻ em trên xe. Với những quy định mới được bổ sung và điều chỉnh, hy vọng rằng, sự thay đổi này sẽ góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và nâng cao ý thức của người tham gia giao thông trong việc chở trẻ em một cách an toàn.

Quy định mới về việc chở trẻ em

Trẻ em không ngồi cùng hàng ghế với lái xe

Theo đó, khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Đây là một quy định mới hoàn toàn của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Việc không cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe là một biện pháp phòng ngừa quan trọng, giúp giảm thiểu rủi ro trong trường hợp xảy ra va chạm.

Bên cạnh đó, việc yêu cầu người lái xe phải sử dụng và hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em cũng cho thấy rằng trách nhiệm không chỉ dừng lại ở việc tuân thủ luật pháp mà còn là việc giáo dục và nâng cao nhận thức về an toàn giao thông cho cả người lớn và trẻ nhỏ.

Chở trẻ em trên xe từ 1/1/2025: Những quy định mới cha mẹ cần nắm rõ để tránh bị phạt nặng- Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ

Quy định chở trẻ em trên xe máy

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ 04 trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Trẻ em dưới 12 tuổi; Người già yếu hoặc người khuyết tật.

Như vậy, theo quy định mới, người điều khiển xe máy chỉ được phép chở thêm 02 người trong trường hợp có ít nhất 01 người là trẻ em dưới 12 tuổi (giảm 02 tuổi so với quy đinh hiện hành). 

Cha mẹ được phép chở thêm 02 con nhỏ không?

Trên thực tế, trường hợp cha mẹ chở thêm 02 con nhỏ (tổng cộng 04 người trên xe) không phải là hiếm gặp trên đường phố. Nhiều bậc phụ huynh cho rằng do con còn nhỏ nên việc chở con trên xe sẽ không vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 và cả quy định mới tại Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024, người điều khiển xe máy chỉ được phép chở thêm 01 người trên xe, ngoại trừ các trường hợp pháp luật cho phép thì người điều khiển xe máy cũng chỉ được chở theo tối đa 02 người, tức là tổng cộng có 03 người trên xe là tối đa.

Như vậy, trường hợp cha mẹ chở theo con nhỏ thì chỉ được chở thêm tối đa 01 con dưới 12 tuổi, trường hợp chở thêm 02 con, tức 04 người trên xe không quan trọng là bao nhiêu tuổi (bao gồm cả người điều khiển xe) thì sẽ rơi vào trường hợp vi phạm luật an toàn giao thông và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Chở trẻ em trên xe từ 1/1/2025: Những quy định mới cha mẹ cần nắm rõ để tránh bị phạt nặng- Ảnh 2.

Ảnh minh hoạ

Cùng với đó, nhiều hành vi, nhóm hành vi là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều vụ tai nạn, đặc biệt nếu xảy ra trên đường cao tốc có mức xử phạt vi phạm hành chính tăng rất cao, gấp hàng chục lần, thậm chí tới 50 lần so với quy định hiện hành.

Mức phạt ô tô tăng hàng chục lần

Nghị định 168/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thay thế cho Nghị định 100/2019 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021), trong đó mức phạt một số lỗi của người lái ô tô tăng rất mạnh. Có những hành vi tăng mức xử phạt lên hàng chục lần mà người tham gia giao thông cần lưu ý.

Điển hình, đối với hành vi mở cửa xe, để cửa xe mở không đảm bảo an toàn gây tai nạn giao thông từ mức 400-600 nghìn đồng (Nghị định 100/2019/NĐ-CP) lên 20-22 triệu đồng (Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

STT

HÀNH VI VI PHẠM

MỨC PHẠT TIỀN
Nghị định 100 và 123

Nghị định 168 (từ 1/1/2025)

ĐỐI VỚI HÀNH VI CỦA XE Ô TÔ LÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TNGT ĐƯỢC HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TỪ THÓI QUEN TRÊN ĐƯỜNG BỘ VÀ CAO TỐC

1
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông4 - 6 triệu đồng18 - 20 triệu
2
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”,4 - 6 triệu đồng18 - 20 triệu
3
Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau800.000 đồng - 1.000.000 đồng4 - 6 triệu
4

Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ300.000 - 400.000 đồng4 - 6 triệu
5
Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông400.000 - 600.000 đồng20 - 22 triệu

6

Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định600.000- 800.000 đồng18 - 22 triệu
7

Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông4 - 6 triệu đồng18 - 20 triệu
8

Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ4 - 6 triệu đồng35 - 37 triệu
9

Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường10 - 12 triệu đồng40 - 50 triệu
10

Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở16 - 18 triệu đồng18 - 20 triệu
11

Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 35km/h10 - 12 triệu đồng

12 - 14 triệu

12

Điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số,...)4 - 6 triệu đồng

20 - 26 triệu

13

Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ2 - 3 triệu đồng

4 - 6 triệu đồng

14

Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc

12 - 14 triệu đồng
15

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định10 - 12 triệu đồng12 - 14 triệu
16

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc16 - 18 triệu đồng30 - 40 triệu
17

Lùi xe trên đường cao tốc16 - 18 triệu đồng30 - 40 triệu
18

Quay đầu xe trên đường cao tốc10 - 12 triệu đồng30 - 40 triệ

Những lỗi vi phạm xe máy bị tăng tiền phạt

STT

HÀNH VI VI PHẠM

MỨC PHẠT TIỀN

Nghị định 100 và 123
Nghị định 168 (có hiệu lực từ 1/1/2025)
MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM PHỔ BIẾN CỦA XE MÔ TÔ

1

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông800.000 - 1 triệu đồng4 - 6 triệu
2Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở4 - 5 triệu đồng6 - 8 triệu
3

Vi phạm nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở6 - 8 triệu đồng8 - 10 triệu
4

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h4 - 5 triệu đồng6 - 8 triệu
5

Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc2- 3 triệu đồng4 - 6 triệu
6

Đi ngược chiều của đường một chiều1 - 2 triệu đồng4 - 6 triệu
7

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng6 - 8 triệu đồng8 - 10 triệu
8

Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an,...6 - 8 triệu đồng8 - 10 triệu
Chia sẻ