Lao động nữ đang mang thai có bị xử lý kỷ luật?
'Người lao động đang mang thai nhưng vi phạm nội quy của công ty thì có bị xử lý kỷ luật hay không?', Thu Hậu (Quảng Nam).
Về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Hữu (THƯ VIỆN PHÁP LUẬT) tư vấn như sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
1. Người lao động nữ mang thai.
2. Người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Nghỉ ốm đau, điều dưỡng.
4. Nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
5. Đang bị tạm giữ, tạm giam.
6. Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm sau đây:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, trong thời gian lao động nữ mang thai nói riêng và các trường hợp nêu trên nói chung thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật người lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm h khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng (trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng).
Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, khi hết thời gian quy định nêu trên thì người lao động vẫn bị xử lý kỷ luật lao động. Cụ thể quy định này như sau: "Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên".
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định nêu trên.