Lãi suất ngân hàng ngày 20/3: Gửi kỳ hạn 6 tháng tại đâu cao nhất?
Ở kỳ hạn 6 tháng, lãi suất niêm yết tại các ngân hàng ghi nhận cao nhất ở mức 8,8%/năm.
Cuối ngày 19/3, theo biểu lãi suất niêm yết của các ngân hàng, hiện không còn ngân hàng nào niêm yết lãi suất trên 9%/năm cho kỳ hạn 6 tháng.
Kiên Long Bank và Oceanbank là hai ngân hàng có lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng cao nhất với 8,8%/năm. Đứng sau đó là Saigonbank với 8,7%/năm.
Tại nhóm ngân hàng tư nhân lớn, mức lãi suất áp dụng cho kỳ hạn 6 tháng dao động trong khoảng 8 - 8,5%/năm.
Nhóm Big4 gồm Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV hiện có lãi suất huy động tại kỳ hạn 6 tháng thấp nhất thị trường, ở mức 5,8%/năm.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng chỉ được tối đa 6%/năm. Chênh lệch lãi suất giữa kỳ hạn 5 tháng và 6 tháng do đó vẫn mức rộng 1,2 - 3%/năm dù chỉ cách nhau 1 tháng. Điều này cũng đã hướng các khách hàng gửi nhiều tiền hơn ở kỳ hạn 6 tháng, để có lãi suất cao hơn đáng kể so với các kỳ hạn ngắn. Hơn nữa, lãi suất kỳ hạn 6 tháng hiện nay cũng không quá cách biệt so với các kỳ hạn dài như 1 năm, 2 năm.
Một lý do nữa khiến nhiều người gửi tiền chọn kỳ hạn 6 tháng thay vì kỳ hạn dài là bởi tính linh hoạt khi số tiền gửi sẽ đáo hạn sớm.
Như vậy nếu có ý định sử dụng tiền trong ngắn hạn, bạn nên gửi kỳ hạn 6 tháng để có thể xoay vốn khi cần thiết. Nếu tiền nhàn rỗi không sử dụng đến, bạn có thể gửi kỳ hạn 12 tháng hoặc dài hơn để nhận mức lãi suất cao.
Bảng lãi suất niêm yết tại các ngân hàng tính đến cuối ngày 19/3/2023
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 6 | 7,9 | 8,4 | 9 |
Bắc Á Bank | 6 | 8,6 | 8,7 | 9 |
Bảo Việt Bank | 6 | 8,3 | 8,9 | 8,8 |
CBbank | 3,95 | 7,1 | 7,4 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 8 | 8,2 | 8,3 |
Hong Leong Bank | 5,7 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
Kiên Long Bank | 6 | 8,8 | 8,9 | 8,4 |
MSB | 6 | 8 | 8 | 8,5 |
Nam Á Bank | 6 | 8 | 8,1 | 8,5 |
NCB | 6 | 8,35 | 8,4 | 8,5 |
OCB | 5,9 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 6 | 8,8 | 9 | 9,2 |
PVCombank | 5,7 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,7 | 7,5 | 7,9 | 8,3 |
Saigonbank | 6 | 8,7 | 8,9 | 8,7 |
SCB | 6 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 6 | 7,1 | 7,6 | 8 |
Techcombank | 5,9 | 7,9 | 7,9 | 7,9 |
TPbank | 5,95 | 7,8 | 8,2 | 8,35 |
VIB | 5,9 | 5,9 | 8,2 | 8,2 |
Việt Á Bank | 6 | 7,8 | 8,2 | 7,8 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,4 | 8,8 | 9 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Trong báo cáo mới công bố, VnDirect kỳ vọng xu hướng giảm của lãi suất huy động này có thể tiếp tục trong vài tháng tới do những yếu tố chính sau đây: Một lượng lớn tiền gửi đã quay lại hệ thống ngân hàng trong quý IV/2022; Chỉ đạo của Chính phủ/NHNN trong việc giảm lãi suất huy động/cho vay, Chính phủ đẩy mạnh đầu tư công qua đó bơm thêm tiền vào nền kinh tế, Thay đổi về cách tính tỷ lệ LDR (tỷ lệ dư tín dụng trên số vốn huy động của ngân hàng) có lợi cho các ngân hàng quốc doanh.