Không phải CNTT hay Y Dược, ngành học này vẫn khiến sĩ tử choáng khi lấy ĐIỂM CHUẨN lên tới 9,34 điểm/môn: Lương một ngày có thể lên tới 2 triệu đồng

Hiểu Đan,
Chia sẻ

Đây là ngành học có công việc như mơ, mức lương tính bằng giờ mà tiềm năng vô cùng rộng mở.

Nhắc đến những nhóm ngành có điểm chuẩn xét tuyển đại học luôn nằm trong top đầu, hẳn bạn sẽ nghĩ đến ngay Y Dược, Công nghệ thông tin. Nhưng có một ngành học cũng lăm le "soán ngôi" quán quân... điểm chuẩn, đó chính là Ngôn ngữ Trung.

Xem điểm chuẩn năm 2020 của ngành học này phải nói là sĩ tử... toát mồ hôi hột. Học viện Khoa học Quân sự lấy điểm chuẩn 28,1, tức mỗi môn lên tới 9,34 điểm (thí sinh nữ). Đại học Ngoại thương lấy 36,6 với điểm chuẩn mỗi môn là 9,15 điểm.

Ngôn ngữ Trung Quốc là ngành học nghiên cứu và sử dụng tiếng Trung trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, thương mại, du lịch, ngoại giao. Với số lượng người nói, sử dụng tiếng Trung khổng lồ, thì việc biết thêm ngôn ngữ tiếng Trung sẽ giúp bạn dễ dàng hội nhập trong xã hội hiện nay, tăng cơ hội cạnh tranh và dễ dàng thăng tiến trên con đường sự nghiệp. 

Không phải CNTT hay Y Dược, ngành học này vẫn khiến sĩ tử choáng khi lấy ĐIỂM CHUẨN lên tới 9,34 điểm/môn: Lương một ngày có thể lên tới 2 triệu đồng - Ảnh 1.

Ngôn ngữ Trung Quốc là ngành học nghiên cứu và sử dụng tiếng Trung trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, thương mại, du lịch, ngoại giao. (Ảnh minh họa)

Tùy vào mục tiêu đào tạo của mỗi trường, ngành Ngôn ngữ Trung Quốc có thể chia thành nhiều chuyên ngành khác nhau như: Biên phiên dịch tiếng Trung, Văn hóa du lịch Trung Quốc, Kinh tế - Thương mại, Giảng dạy tiếng Trung,...

Học Ngôn ngữ Trung ra làm gì?

Sinh viên theo học ngành Ngôn ngữ Trung sau khi hoàn thành xong chương trình đào tạo có thể đảm nhiệm những công việc sau đây:

Biên dịch viên, phiên dịch viên trong các tổ chức, doanh nghiệp Trung Quốc, Đài Loan. Trợ lý/thư ký/hướng dẫn viên cho các lãnh đạo người nước ngoài.

Phiên dịch cho các công ty truyền thông, báo chí, tạp chí. Phóng viên, biên tập viên tại cơ sở, địa phương nước ngoài.  

Chuyên viên marketing, tổ chức sự kiện, giao dịch thương mại, văn phòng trong các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng tiếng Trung tại Việt Nam.

Hướng dẫn viên du lịch, chuyên viên tại các công ty du lịch, nhà hàng, khách sạn quốc tế.

Giảng dạy tiếng Trung và văn hoá Trung Quốc tại trường Đại học, Cao đẳng; Ngoài ra, các bạn có thể giảng dạy tại các trung tâm Tiếng Trung để đào tạo tiếng Trung cho nhiều đối tượng khác nhau.

Mức lương ngành Ngôn ngữ Trung ra sao?

Với những sinh viên học ngành ngôn ngữ ra trường sẽ tăng thêm cơ hội việc làm với mức lương khá cao so với những ngành còn lại. Cụ thể: Ngành Ngôn ngữ Trung Quốc có mức lương trung bình cho các bạn mới ra trường từ 400 – 700 USD/tháng (tương đương 9 – 15 triệu). Đối với những cá nhân cấp quản lý, mức lương sẽ dao động từ 1000 USD trở lên (tương đương 22 triệu VNĐ/tháng).

Không phải CNTT hay Y Dược, ngành học này vẫn khiến sĩ tử choáng khi lấy ĐIỂM CHUẨN lên tới 9,34 điểm/môn: Lương một ngày có thể lên tới 2 triệu đồng - Ảnh 2.

Nếu chỉ ở mức trung cấp, một ngày lương của phiên dịch tiếng Trung có thể lên tới gần 2 triệu đồng. (Ảnh minh họa)

Với nghề phiên dịch tiếng Trung thường trả lương theo nhiều hình thức. Đó có thể là trả theo giờ – buổi – tháng với những mức khác nhau và có sự chênh lệch đáng kể tùy thuộc vào môi trường làm việc, loại hình dịch, thời lượng dịch, cấp độ dịch, chuyên ngành dịch hay thương hiệu phiên dịch viên… 

Cấp độ 1 (mức cơ bản): 40 USD/ giờ và 50-70 USD/ ngày; Cấp độ 2 (mức trung cấp): 60 USD/ giờ và 80-100 USD/ ngày; Cấp độ 3 (mức cao cấp): 100 USD/ giờ và 200-300 USD/ ngày. Như vậy nếu chỉ ở mức trung cấp, một ngày lương của phiên dịch tiếng Trung có thể lên tới gần 2 triệu đồng. 

Một số trường có ngành ngôn ngữ Trung và điểm chuẩn 2020:

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội - 23.29. 

Đại Học Ngoại Ngữ – Đại Học Quốc Gia Hà Nội - 36.08 (Thang điểm 40).

Trường Đại học mở Hà Nội - 31,12 (Thang điểm 40).

Trường Đại học Hà Nội (Hanoi University - HANU): 34,63 (Thang điểm 40).

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 - 26.

Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng - 24,53.

Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế - 21,7.

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. HCM - 25,2.

Trường Đại học Tôn Đức Thắng - 31,5.

Trường Đại học Sư phạm TP. HCM - 24,25.

Trường Đại học Mở TP.HCM - 24,25.

Chia sẻ