GS ung thư: Biết bí quyết này, bạn có thể tự "cứu mình" thoát ra khỏi bệnh ung thư dạ dày
Đây là bài viết của giáo sư chuyên khoa ung thư nổi tiếng về bệnh ung thư dạ dày. Cơ chế sinh bệnh, nguyên nhân, dấu hiệu và giải pháp phòng ngừa bệnh, bạn nên đọc tham khảo sớm.
Theo chuyên gia ung thư, bác sĩ Tô Hướng Tiền, đăng trên trang Sohu/Health (TQ) cho biết, có tới 60% các khối u ác tính xảy ra trong đường tiêu hóa và chiếm tỉ lệ cao nhất chính là ung thư dạ dày. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở Trung Quốc hiện nay đã lên đến mức đặc biệt cao, chiếm một nửa số ca ung thư dạ dày trên thế giới. Tỷ lệ trẻ hóa cũng cao hơn.
Làm thế nào để phòng ngừa ung thư dạ dày? Phóng viên đã phỏng vấn giáo sư Tô Hướng Tiền, phó trưởng khoa, Bệnh viện Ung bướu, Đại học Bắc Kinh (TQ).
Ung thư dạ dày xảy ra như thế nào?
Niêm mạc dạ dày là một mô niêm mạc mỏng, thậm chí là rất mỏng manh ở lớp trong cùng của thành dạ dày, giống như "hàng rào" tự nhiên tương tự để bảo vệ thành dạ dày.
Một khi tác động từ bên ngoài lên thành dạ dày, làm cho nó phải làm việc quá nặng hoặc quá mạnh, sự cân bằng sẽ bị phá vỡ, và axit dạ dày sẽ bắt đầu quá trình "tự tiêu hóa" lên thành dạ dày, từ đó sẽ hình thành bệnh dạ dày.
Bất kể yếu tố xâm lấn nào, sau khi bị tổn thương niêm mạc dạ dày, các triệu chứng khác nhau có thể xảy ra tùy theo mức độ thiệt hại.
Đầu tiên, biểu mô biểu mô của thành dạ dày bị tách ra để tạo ra tổn thương niêm mạc bề mặt. Tại thời điểm này, không có triệu chứng rõ ràng. Nếu tổn thương được phát triển thêm, các tế bào nội mô vi mạch máu sẽ gây ra thiếu máu cục bộ, thiếu oxy, hoại tử mô, gây ra loét.
Tại thời điểm này, các triệu chứng chính là khó chịu ở dạ dày. Một số bệnh nhân có thể kèm theo buồn nôn và ói mửa. Nhìn vào dịch nôn sẽ thấy máu trộn lẫn… Nếu tổn thương vẫn tiếp diễn, một số tế bào niêm mạc dạ dày cuối cùng phát triển nặng hơn, sẽ trở thành ung thư.
Các tế bào niêm mạc dạ dày từ bình thường đến bất thường là một quá trình phức tạp và kéo dài. Trong số đó, một số tổn thương dạ dày có thể được đảo ngược, chẳng hạn như loét dạ dày, polyp,… miễn là phát hiện sớm, loại bỏ các yếu tố gây bệnh, bạn có thể ngăn chặn ung thư.
Do đó, kiến thức về sức khỏe là đặc biệt quan trọng, bạn phải đọc hiểu kỹ những điều này và chăm sóc sức khỏe đúng cách.
Nguyên nhân gây ung thư dạ dày là gì?
Mặc dù các bác sĩ đã nghiên cứu rất nhiều nhưng cho đến nay, nguyên nhân gây ung thư dạ dày vẫn chưa rõ ràng và các yếu tố trong chế độ ăn uống được coi là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư dạ dày. Theo một nghĩa nào đó, ung thư dạ dày là một "căn bệnh nhà nghèo". Hãy theo dõi kỹ các thông tin sau đây.
Tại sao lại gọi là "căn bệnh nhà nghèo"? Vì cách ăn uống của chúng ta chưa thay đổi theo sự phát triển của khoa học và thời đại, vẫn "hà tiện" và thiếu chỉn chu trong việc chế biến thức ăn và cách ăn sao cho an toàn, lành mạnh.
1. Thói quen ăn uống xấu:
Trước đây, do điều kiện sống còn khó khăn, chúng ta thường ăn thực phẩm muối chua, thực phẩm tích trữ dài ngày và thức ăn thừa để qua đêm. Đây là những nguồn thức ăn có chứa nitrit, đặc biệt là trong thực phẩm muối chín và thức ăn thừa, và các chất đó kết hợp và chuyển hóa tạo ra nitrosamine – có thể gây ung thư.
Thực phẩm hun khói, các món nướng giàu hydrocacbon đa vòng, không bảo quản tủ lạnh, một số thực phẩm bị nấm mốc mà không sẵn sàng vứt đi, nấm sinh ra trong thực phẩm cũ, hư hỏng… đều là những nguồn có thể chứa chất gây ung thư mạnh.
2. Ăn uống quá nóng:
Nói chung, nhiệt độ tối đa mà miệng chúng ta có thể chịu được là 65 ° C, nhưng niêm mạc của thực quản và thành dạ dày tương đối mỏng manh, thường chỉ chịu được 45 ° C -50 ° C. Trên mức nhiệt độ này, khả năng bỏng có thể xảy ra ở lớp niêm mạc/màng nhầy của thực quản hoặc dạ dày.
Do đó, đôi khi miệng của chúng ta không cảm thấy thức ăn quá nóng, nó vẫn sẽ gây bỏng thực quản và có thể hoại tử một phần niêm mạc sau khi nuốt.
Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tiêu thụ thực phẩm nóng trong thời gian dài có thể gây tổn thương miệng, thực quản và niêm mạc dạ dày. Khi tổn thương niêm mạc chưa được sửa chữa và đốt cháy, vết loét bề mặt có thể được hình thành.
Các hư hỏng do nóng bỏng (vết thương không có thời gian để tự chữa lành) xảy ra liên tục có thể gây ra hiện tượng màng nhầy bị bào mòn trong thời gian dài và cuối cùng trở thành ung thư.
3. Hút thuốc, uống rượu và uống một số loại thuốc cũng có thể ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày.
4. Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) là một yếu tố gây bệnh quan trọng khác cho ung thư dạ dày, là vi khuẩn duy nhất được biết có thể tồn tại trong dạ dày.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người nhiễm Helicobacter pylori rất cao, khoảng 40% số người mang vi khuẩn Helicobacter pylori. Sự xâm nhập của Helicobacter pylori trong dạ dày của cơ thể người có thể thúc đẩy sự tăng sinh quá mức của các tế bào biểu mô dạ dày và dẫn đến ung thư dạ dày.
Ngoài ra, các yếu tố môi trường sống, địa lý, bệnh tiền ung thư và tổn thương tiền ung thư, yếu tố di truyền, đột biến gen,... đều liên quan đến sự phát triển của ung thư dạ dày.
Do đó, việc ngăn ngừa ung thư dạ dày cần bắt đầu từ việc "quản lý cho tốt cái miệng". Hãy nên ăn ít thực phẩm chế biến sẵn, món nướng, món muối chua, muối mặn. Nên ăn nhiều thực phẩm tươi, bỏ thuốc lá và rượu, và không ăn thức ăn nóng.
Làm thế nào để xác định các dấu hiệu tổn thương dạ dày sớm?
Giáo sư Tô Hướng Tiền nói rằng nguyên nhân gây ung thư dạ dày rất phức tạp, tình trạng rất nham hiểm và tiên lượng kém. Chẩn đoán và điều trị chỉ biết dựa vào một từ "sớm".
Sau khi điều trị chuẩn ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống sót sau 5 năm có thể đạt 88,7% -98,0% và nếu ở giai đoạn tiến triển thì tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ khoảng 40% ngay cả khi được phẫu thuật triệt để. Do đó, phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điều trị sớm là những cách tốt nhất để khắc phục tốt nhất nếu bị ung thư dạ dày.
Bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường không có triệu chứng rõ ràng, chỉ có các triệu chứng nhẹ như khó chịu ở bụng trên, đầy bụng sau khi ăn và loét dạ dày.
Khi mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, đầy hơi hoặc trướng dạ dày và thậm chí là chảy máu, mặc dù rất dễ chẩn đoán, nó thường đã trôi qua quãng thời gian tốt nhất để chữa trị.
Giáo sư Tiền cũng đã từng nói với một bệnh nhân lớn tuổi, làm thế nào mà ông có thể chữa khỏi bệnh được nữa khi mà huyết sắc tố luôn luôn có xu hướng tăng lên, ung thư dạ dày đã gây ra chảy máu ẩn.
Do đó, sự xuất hiện của ung thư dạ dày luôn bị che giấu, nên các triệu chứng để xác định rằng có thực sự mắc ung thư dạ dày hay không đều phải dựa vào một loạt các phương pháp sàng lọc. Hiện tại không có công cụ sàng lọc không xâm lấn lý tưởng cho ung thư dạ dày.
Phát hiện bệnh thông qua proproteinase huyết thanh, gastrin-17 và kiểm tra đường tiêu hóa trên đều có những hạn chế đáng kể, nội soi và sinh thiết vẫn là phương pháp sàng lọc được sử dụng phổ biến nhất.
Các nhóm người sau đây được khuyến nghị nên khám sàng lọc:
1. Tuổi từ 40 trở lên, cả nam và nữ;
2. Người có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao;
3. Người bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori;
4. Người có bệnh tiền ung thư trước đây như viêm dạ dày teo mạn tính, loét dạ dày, polyp dạ dày, dạ dày còn sót lại sau phẫu thuật, viêm dạ dày phì đại và thiếu máu ác tính;
5. Người có yếu tố di truyền (người thân ruột thịt) từng bị ung thư dạ dày;
6. Người có các yếu tố nguy cơ cao khác gây ung thư dạ dày (chế độ ăn muối cao, chế độ ăn kiêng, hút thuốc, uống nhiều rượu, v.v.).
Theo Health/Sohu