Không chỉ phái yếu, phái mạnh cũng cần được bảo vệ trước HPV

Quang Vũ,
Chia sẻ

Ung thư cổ tử cung ở nữ giới là căn bệnh ung thư liên quan đến HPV phổ biến mà nhiều người nghĩ đến. Tuy nhiên, ít người biết rằng HPV cũng có thể là nguyên nhân gây ra các loại bệnh lý ở nam giới.

HPV và câu chuyện của phái nữ

HPV được phát hiện hơn 100 chủng khác nhau với khoảng hơn 40 chủng lây truyền qua đường tình dục, khoảng 15 chủng trong số đó có nguy cơ cao và có thể gây tổn thương tiền ung thư, ung thư cổ tử cung (UTCTC) ở nữ giới. Trên thế giới ghi nhận 99% trường hợp ung thư cổ tử cung liên quan đến vi rút HPV.(1)

Không chỉ phái yếu, phái mạnh cũng cần được bảo vệ trước HPV - Ảnh 1.

HPV chủ yếu lây nhiễm qua quan hệ và tiếp xúc tình dục. Tuy nhiên, quan hệ tình dục an toàn với bao cao su không bảo vệ hoàn toàn khỏi vi rút HPV. Vi rút này vẫn có thể lây nhiễm bằng con đường gián tiếp khác như tiếp xúc da kề da, dùng chung đồ dùng cá nhân, dụng cụ y tế...

Trong năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra Chiến lược Toàn cầu với mục tiêu đẩy nhanh việc loại bỏ ung thư cổ tử cung như một vấn đề y tế cộng đồng vào năm 2030, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bao phủ với tỷ lệ cao vắc xin phòng ngừa HPV, đảm bảo tầm soát phát hiện sớm và điều trị thích hợp. Các mục tiêu cụ thể như 90% trẻ em gái được tiêm vắc xin trước 15 tuổi, 70% phụ nữ được xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung vào 2 thời điểm trước 35 tuổi và 45 tuổi, 90% phụ nữ mắc bệnh được điều trị.(3)

Tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin ngừa HPV ở trẻ vị thành niên và thiếu niên cũng được các cơ quan y tế như WHO, Ủy ban Tư vấn về Thực hành Chủng ngừa (ACIP) Hoa Kỳ đề cập.(4)

Hiểm hoạ tiềm ẩn từ HPV đối với nam giới

HPV gây bệnh cho nữ giới chỉ là một nửa sự thật mà mọi người thường biết, một nửa sự thật còn lại theo chia sẻ của chuyên gia y tế: HPV vẫn có khả năng lây nhiễm ở nam giới và gây ra các ung thư và bệnh lý liên quan như ung thư hậu môn, ung thư thư hầu họng, ung thư sinh dục nam và mụn cóc sinh dục. Cụ thể, ở nam giới, chủng HPV 16 và 18 có khả năng gây ra ung thư sinh dục nam và bệnh này có thể được chữa khỏi, nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến ung thư tiến triển và di căn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm chỉ còn 9%.(5)

Không chỉ phái yếu, phái mạnh cũng cần được bảo vệ trước HPV - Ảnh 2.

Không chỉ phái yếu, phái mạnh cũng cần được bảo vệ trước HPV - Ảnh 3.

Tiêm phòng HPV cho cả nam và nữ đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới cho thấy kết quả khả quan. Việc tiêm phòng định kỳ và mở rộng cho nam giới đến 26 tuổi có thể làm tăng khả năng phục hồi của chương trình tiêm chủng khoảng 13 lần so với chỉ tiêm cho nữ, khi chương trình tiêm chủng bị gián đoạn hoặc khi tỷ lệ bao phủ vắc xin giảm. (7)

Hầu hết các trường hợp nhiễm HPV không có triệu chứng cụ thể, vì thế, rất khó để biết được bản thân có đang nhiễm hay không và đôi khi vô tình người nhiễm sẽ lây HPV cho người yêu thương của mình. Dù đã có nhiều phương pháp để tầm soát sớm những tổn thương tiền ung thư do vi rút HPV, nhưng các loại ung thư khác liên quan vẫn chưa có khuyến cáo tầm soát. Các loại ung thư này thường diễn tiến âm thầm, không được phát hiện cho đến khi bắt đầu có triệu chứng và ảnh hưởng đến sức khỏe.

Do đó, tăng cường độ bao phủ của vắc xin HPV giúp giảm gánh nặng bệnh tật do ung thư và các bệnh liên quan đến HPV, góp phần xây dựng một thế hệ trẻ khỏe mạnh. Hãy chủ động tìm hiểu về HPV và dự phòng để phòng ngừa các bệnh lý ung thư nguy hiểm do HPV gây ra trong tương lai.

Nội dung này do Hội Y học Dự phòng Việt Nam cung cấp và được MSD tài trợ vì mục đích giáo dục. VN-GSL-00034 16052024.

Tài liệu tham khảo

(1) Markowitz LE et.al, Human Papillomavirus Vaccination: Recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR RecommRep. 2014 Aug 29;63(RR-05):1-30.

(2) https://gco.iarc.fr/today/help. Accessed on 11 Jan 2022

(3) HPV Vaccine L3 Vietnam – Page 16

(4) https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/human-papillomavirus-(hpv)-and-cervical-cancer

(5) https://www.cancer.net/cancer-types/penile-cancer

(6) https://hpvcentre.net/statistics/reports/VNM.pdf

(7) Elfström KM et al. J Infect Dis. 2016 Jan 15;213(2):199-205.

Chia sẻ