Chăm sóc bà mẹ sau đẻ thế nào để kịp thời phát hiện biến cố?

Lê Nguyên (ghi),
Chia sẻ

Sau đẻ, cơ thể sản phụ sẽ có rất nhiều thay đổi, chúng sẽ dần trở lại bình thường trong khoảng 6 tuần ngoại trừ vú vẫn phát triển, tiết sữa để nuôi con. Đây được gọi là thời kì hậu sản.

Khoảng thời gian này có nhiều xáo trộn trong cuộc sống, sinh hoạt và có nhiều biến cố nguy hiểm có thể xảy ra với mẹ và con. Vì vậy bản thân mẹ và gia đình cần phải biết cách chăm sóc, phát hiện những bất thường và yêu cầu các chăm sóc y tế.

Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em, Bộ Y tế đã đưa ra những khuyến cáo cần thiết giúp bà mẹ và con yêu an toàn, khỏe mạnh:

Bà mẹ và gia đình tự theo dõi

Theo dõi sự co hồi tử cung (dạ con) và sản dịch

Bà mẹ có thể sờ thấy tử cung co lại thành một khối rắn chắc, ấn không đau ở phần bụng dưới rốn. Tử cung sẽ co hồi dần, sau 14 ngày sẽ không còn sờ thấy nữa.

Bà mẹ cần kiểm tra sản dịch thấm ở băng vệ sinh, bình thường trong ngày đầu sản dịch ra không thấm ướt băng vệ sinh sau 1 giờ, màu đỏ thẫm, không có máu cục, những ngày sau màu hồng nhạt sau loãng và ít dần, mùi tanh nồng, không hôi. Nếu thấy sản dịch ra máu tươi, lẫn máu cục có thể bị đờ tử cung, băng huyết sau đẻ. Nếu sản dịch hoặc có mùi hôi, tử cung mềm ấn đau kèm theo sốt thì rất có thể bị sót rau, nhiễm trùng sau đẻ.

Theo dõi sự tiết sữa

Bình thường vú sẽ tiết sữa non trong 1-3 ngày sau đẻ, sau đó sữa non sẽ chuyển thành sữa trưởng thành có màu trằng đục. Bình thường khi tuyến sữa thông bà mẹ không cảm thấy đau, vú không bị nóng đỏ. Nếu thấy một phần bầu vú sưng và căng cứng, đau nhức, vắt sữa ra ít hoặc không ra, thì có thể bị tắc tia sữa hoặc áp xe vú.

Ngoài những dấu hiệu trên, nếu bà mẹ thấy đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ hoặc co giật thì rất có thể là tiền sản giật, sản giật sau đẻ

Vì vậy, khi phát hiện bà mẹ có những dấu hiệu ra máu tươi, máu cục ở âm đạo, tử cung mềm, ấn đau, sản dịch có mùi hôi, sốt, chậm tiết sữa kèm cương đau vú, đau đầu nhiều, nhìn mờ, co giật thì cần đưa bà mẹ đến cơ sở y tế khám càng nhanh càng tốt.

Chăm sóc bà mẹ sau đẻ thế nào để kịp thời phát hiện biến cố? - Ảnh 1.

Nên cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

Chăm sóc bà mẹ sau đẻ

Cần cho bé bú sớm (trong vòng 1 giờ) và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

Cho bé bú mẹ không những cung cấp nguồn dinh dưỡng quý báu không gì thay thế được cho bé mà còn mang lại nhiều lợi ích cho bà mẹ như: giúp co hồi tử cung tốt hơn, hạn chế nguy cơ chảy máu sau đẻ và nguy cơ ứ sản dịch trong buồng tử cung (bế sản dịch) gây nhiễm trùng sau đẻ đồng thời giúp sữa về sớm hơn, giảm nguy cơ tắc tia sữa và áp xe vú. Ngoài ra, cho bú sớm còn giúp tăng cường gắn kết giữa mẹ và con, giảm nguy cơ stress sau đẻ ở bà mẹ.

Chăm sóc vết khâu tầng sinh môn/vết mổ (nếu có)

Bà mẹ hoặc người nhà cần rửa sạch bằng nước muối sinh lý hàng ngày, thấm khô bằng băng vô trùng, bôi dung dịch Povidon Iod 10% (nếu có). Nếu phát hiện vết mổ, vết khâu tầng sinh môn bị chảy máu, sưng tấy, đứt chỉ hoặc có mủ thì càn đến cơ sở y tế để khám lại.

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng

Ngay sau đẻ: Ăn sớm, ăn thức ăn dễ tiêu, ăn nóng. Đối với sản phụ những ngày đầu sau mổ cần ăn theo hướng dẫn của nhân viên y tế.

Những ngày sau: Ăn cân đối các nhóm thực phẩm cần thiết, bao gồm: nhóm chất đạm, nhóm chất béo, nhóm tinh bột, và nhóm rau củ quả… Ăn các thực phẩm tươi, hạn chế tối đa thức ăn nguội, thức ăn chế biến sẵn. Ăn chín, uống sôi. Ăn đủ năng lượng: tăng thêm 500 -600 Kcalo so với trước có thai. Tương đương với thêm một bữa chính và 1 bữa phụ. Tăng cường thêm sữa giúp bổ sung chất dinh dưỡng và can xi. Không kiêng khem quá mức.

Chăm sóc bà mẹ sau đẻ thế nào để kịp thời phát hiện biến cố? - Ảnh 3.

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng khoa học để mẹ và bé đều khỏe mạnh.

Uống đủ nước

Bà mẹ cần uống đủ nước để hỗ trợ tiết sữa. Nếu trước đẻ bạn uống trên 2l nước/ngày thì nuôi con bú phải uống nhiều hơn. Chú ý uống trước khi cảm thấy khát.

Vận động sớm sau sinh

Sau đẻ 6 giờ, nếu bà mẹ thấy khỏe đã có thể ngồi dậy; Từ ngày hôm sau đến hết tuần đầu nên đi lại trong nhà; Từ tuần thứ hai đến hết 6 tuần có thể đi lại quanh nhà và dần dần tham gia làm những việc công việc nhẹ nhàng.

Vận động sớm sau đẻ, sau mổ tránh nguy cơ ứ sản dịch trong buồng tử cung, giúp đường tiêu hóa lưu thông tốt. Vận động sớm còn giảm nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch ở người sau sinh mổ. Đối với sản phụ sau mổ, việc vận động sớm còn có tác dụng tránh nguy cơ dính ruột sau mổ.

Đảm bảo chế độ vệ sinh

Thay băng vệ sinh thường xuyên. Rửa bằng nước sạch, thấm khô mỗi lần thay băng vệ sinh hoặc đại tiểu tiện. Không rửa bằng nước muối. Tắm gội ngay hàng ngày, nhất là về mùa hè.

Chú ý: Tắm nơi kín gió, tắm nhanh, không ngâm mình trong bồn tắm,  không nên kiêng tắm gội vì có thể gây viêm da, nhiễm trùng cho cả mẹ và con.

Đảm bảo tinh thần thoải mái và ngủ đủ giấc

Gia đình cần tạo điều kiện để bà mẹ có được tinh thần thoải mái nhất và được ngủ đủ giấc, tối thiểu 8 tiếng/ngày. Việc giữ cho tinh thần thoải mái giúp duy trì nguồn sữa mẹ và giảm nguy cơ mắc chứng trầm cảm sau sinh.

Chăm sóc bà mẹ sau đẻ thế nào để kịp thời phát hiện biến cố? - Ảnh 4.

Lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp sau thời kỳ hậu sản.

Quan hệ tình dục

Không nên quan hệ tình dục trong thời kỳ hậu sản (42 ngày sau đẻ), khi sản dịch chưa hết hẳn. Trường hợp vẫn muốn quan hệ tình dục trong giai đoạn này thì cần sửa dụng bao cao su để tránh nhiễm trùng dạ con.

Thực hiện KHHGĐ sau sinh

Sau thời kỳ hậu sản, khả năng có thai sẽ trở lại nếu có quan hệ tình dục. Vì vậy bà mẹ sau đẻ cần lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp. Sau đây là một số biện pháp tránh thai có thể sử dụng được cho phụ nữ sau sinh và nuôi con bú: Bao cao su, Vòng tránh thai (dụng cụ tử cung), Thuốc tiêm tránh thai, Thuốc cấy tránh thai, Thuốc uống tránh thai đơn thuần dành cho bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Ngoài các biện pháp tránh thai nói trên, bà mẹ có thể áp dụng biện pháp tránh thai cho bú vô kinh bằng cách nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Biện pháp này chỉ có tác dụng đối với những bà mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 thngas đầu và chưa có kinh nguyệt trở lại.

Chia sẻ