13 mầm bệnh thường gặp tại trường học: Tăng cường miễn dịch cho trẻ trước khai giảng
Trường học giống như một xã hội thu nhỏ với nhiều nguy cơ sức khỏe từ các mầm bệnh khác nhau.
Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, trẻ em đi nhà trẻ hoặc đi học có thể bị cảm lạnh từ 8 đến 12 lần mỗi năm. Và đó chỉ là nhiễm trùng đường hô hấp. Thường thì cảm lạnh và các tình trạng khác do vi trùng gây ra không quá nghiêm trọng và các triệu chứng sẽ tự biến mất. Nhưng tốt hơn hết là cha mẹ nên có biện pháp phòng tránh cho trẻ ngay từ đầu.
1. Một số mầm bệnh thường gặp tại trường học
1.1. Viêm kết mạc
Viêm kết mạc hay còn được gọi là đau mắt đỏ là bệnh lây truyền khi chạm vào dịch tiết từ mắt của người bị đau hoặc chạm vào các bề mặt bị ô nhiễm.
Viêm kết mạc do vi khuẩn (Staphylococcus, Haemophilus influenzae...) thường dễ lây lan hơn viêm kết mạc do virus (phổ biến là Adenovirus) và có nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm tại mắt hơn. Nhưng có thể giảm thiểu nguy cơ mắc đau mắt đỏ bằng cách hướng dẫn trẻ rửa tay và hạn chế đưa tay chưa được vệ sinh sạch sẽ lên mắt, mũi, miệng.
Thông thường bệnh viêm kết mạc ủ bệnh khoảng 1 tuần và khi khởi phát, các triệu chứng sẽ giảm dần và biết mất sau 5 - 7 ngày tùy thuộc vào nguyên nhân bệnh và mức độ cũng như có xuất hiện biến chứng hay chưa.
1.2. Coxsackievirus
Nhiễm trùng Coxsackievirus có thể gây ra một số bệnh, chủ yếu trong số đó là bệnh tay chân miệng. Trong đó, nhóm virus đường ruột, điển hình là virus Coxsackievirus A16 (nhóm A16) và Enterovirus 71 (EV71) gây bệnh tay chân miệng thường gặp ở lứa trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh lây lan nhanh, dễ tạo thành ổ dịch tại trường học nếu không có các biện pháp vệ sinh khử khuẩn và phòng ngừa cho trẻ đúng cách. Có 3 con đường chủ yếu khiến trẻ nhiễm tay miệng như sau:
+ Trẻ không bị bệnh tiếp xúc với dịch tiết của trẻ bị bệnh thông qua hắt hơi, ho
+ Trẻ không bị bệnh nghịch đồ chơi, cho đồ chơi của trẻ bệnh vào miệng hay bò dưới sàn nhà và bị dính những chất tiết ra từ trẻ bệnh
+ Trẻ bị lây gián tiếp qua người chăm sóc trẻ bị bệnh
Thông thường bệnh tay chân miệng sẽ ủ bệnh từ 1 - 3 ngày và khỏi sau 5 - 7 ngày. Khi trẻ bị bệnh, cha mẹ nên cho trẻ nghỉ học ở nhà để đảm bảo an toàn cho trẻ khác.
1.3. Chấy
Chấy có thể xuất hiện và gây tổn thương cho da đầu ở bất cứ lứa tuổi nào và rất khó diệt trừ, chúng lây từ người này qua người khác và thường xuyên nhất là khi tiếp xúc trực tiếp. Nguy cơ bị chấy ở trường học phổ biến khi các nhóm trẻ học chung, chụm đầu vào nhau. Chấy cũng có thể bò lên balo, túi ngủ và gối của trẻ.
Cách phòng tránh đơn giản nhất là hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách an toàn, không dùng chung các đồ dùng cá nhân như mũ, gối ngủ, ba lô, lược chải tóc...
1.4. Chốc lở
Nhiễm trùng da này có thể do vi khuẩn Streptococcus hoặc Staphylococcus gây ra và dẫn tới các mụn nước chứa đầy mủ hay các vết loét hở đóng vảy. Chốc lở là bệnh dễ lây lan khi tiếp xúc với người mang bệnh, chạm vào bề mặt bị ô nhiễm hay vô tình di chuyển tay có dính vi trùng từ bộ phận này sang bộ phận khác của cơ thể.
Cha mẹ cần hướng dẫn trẻ bảo vệ bản thân bằng cách rửa tay thường xuyên, không tiếp xúc với trẻ có nguy cơ mắc bệnh.
1.5. Cúm
Mùa cúm đã bắt đầu và mạnh hơn trùng vào thời điểm khai giảng năm học. Nguyên nhân gây bệnh cúm là do sự xâm nhập và nhân lên của virus cúm (Myxovirus Influenza) vào tế bào biểu mô đường hô hấp, có 3 type gây bệnh chủ yếu là A, B và C.
Biện pháp tốt nhất để chống lại bệnh cúm mùa là tiêm phòng vaccine cúm cho trẻ trước khi khai giảng từ 1 - 2 tuần để vaccine phát huy hiệu lực. Mặc dù hiệu quả của vaccine cúm thay đổi theo từng năm nhưng các nhà sản xuất vaccine đều có sự điều chỉnh phù hợp theo từng mùa.
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh CDC khuyến cáo rằng tất cả trẻ em khỏe mạnh từ 6 tháng tuổi trở lên nên đều cần tiêm vaccine cúm hàng năm.
1.6. Sởi
Mặc dù mùa sởi thường xuất hiện nhiều nhất khi giao mùa đông - xuân nhưng nguy cơ bệnh vẫn xảy ra quanh năm. Sởi là bệnh do irus sởi thuộc họ Paramyxoviridae và dễ lây lan thành dịch do nguy cơ lây nhiễm tới 90% khi tiếp xúc, đặc biệt là ở môi trường mẫu giáo (tập thể chưa có miễn dịch) hay trường học.
Để phòng bệnh cho trẻ, cách tốt nhất là tiêm phòng vaccine (sởi đơn - MVVAC; vaccine sởi - quai bị - rubella MMRI; vaccine sởi - rubella MR).
1.7. Viêm màng não
Nhiễm trùng màng bao phủ não và tủy sống có khả năng gây t.ử vong này phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và thiếu niên so với trẻ nhỏ - may mắn rằng các trường hợp này tương đối hiếm.
Viêm màng não có thể là viêm màng não do não mô cầu, viêm màng não do phế cầu khuẩn, viêm màng não do các virus đường ruột như Enterovirus, viêm màng não do vi khuẩn Haemophilus influenzae typ B (Hib) hoặc viêm màng não do nấm...
Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh này là tiêm vaccine viêm màng não mô cầu giúp ngăn chặn một số vi trùng chính gây bệnh viêm màng não. CDC khuyến nghị tất cả trẻ em từ 11-12 tuổi nên tiêm vaccine mũi một sau đó tiêm một liều nhắc lại ở tuổi 16.
1.8. Bạch cầu đơn nhân
Bệnh bạch cầu đơn nhân là một bệnh nhiễm virus (chủ yếu là Virus Epstein-Barr (EBV); ngoài ra còn có virus cytomegalovirus (CMV)) còn được gọi là bệnh truyền nhiễm
Cách phòng tránh là giúp trẻ hiểu được tầm quan trọng của việc dùng riêng đồ dùng cá nhân, tránh dùng chung đồ ăn và đồ uống.
1.9. Bệnh do norovirus
Norovirus là tác nhân chính gây ra bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính ở các cộng đồng đông đúc như trường học. Do virus lây qua phân nên việc tránh dùng chung đồ ăn, đồ uống và các dụng cụ ăn uống kết hợp với rửa tay thường xuyên là cách giúp trẻ phòng tránh bệnh hiệu quả.
Ngoài ra, đã có những nghiên cứu chỉ ra nguy cơ lây nhiễm norovirus từ nước bể bơi nên trong các giờ sinh hoạt có bơi lội, cần khuyến cáo trẻ không được đưa nước hồ bơi vào miệng.
1.10. Ho gà
Mặc dù đã ít phổ biến hơn nhưng ho gà vẫn là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng và có khả năng gây nguy hiểm do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Đường lây chủ yếu của ho gà là thông qua tiếp xúc với giọt bắn từ việc hắt hơi, ho hoặc tiếp xúc gần với người mang bệnh.
Vaccine ho gà có sẵn cho trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn nhưng không dành cho trẻ sơ sinh nên nếu nhận thấy trẻ bị ho nặng tiếng, hãy đi khám bác sĩ và đảm bảo rằng trẻ ở nhà. Trẻ khỏe mạnh và đủ điều kiện nên được tiêm phòng và rửa tay thường xuyên để tránh bị bệnh.
1.11. Rhinovirus
Rhinovirus là tác nhân đứng sau của hầu hết các trường hợp cảm lạnh thông thường trong trường học. Khi trẻ bị cảm lạnh do virus, kháng sinh không đem lại hiệu quả điều trị mà cha mẹ chỉ có thể hỗ trợ trẻ bằng các biện pháp điều trị triệu chứng.
Để phòng ngừa, cách tốt nhất là hướng dẫn trẻ rửa tay hoặc chất khử trùng có chứa ít nhất 60% cồn sau khi đi vệ sinh, sau khi xì mũi hoặc hắt hơi, ho vào tay và trước khi ăn.
1.12. Rotavirus
Virus Rota gây ra tiêu chảy và nhanh chóng lây lan có thể gây mất nước nghiêm trọng ở trẻ nhỏ nếu không can thiệp kịp thời. Nhưng may mắn là loại virus này có vaccine để ngăn ngừa bệnh trong tương lai.
Đường lây của rotavirus chủ yếu là qua phân nên cha mẹ và giáo viên chăm sóc cần đảm bảo xử lý tã đại tiện của trẻ và dạy trẻ rửa tay đúng cách.
1.13. Viêm họng do liên cầu khuẩn
Viêm họng liên cầu khuẩn do nhiễm vi khuẩn liên cầu nhóm A không chỉ gây đau họng dữ dội mà còn gây sốt, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Đường lây chủ yếu qua tiếp xúc với nước bọt bị ô nhiễm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các giọt bắn trong không khí.
Việc có kết quả xét nghiệm dương tính với liên cầu khuẩn đồng nghĩa với việc cần phải dùng đến kháng sinh do nguy cơ biến chứng nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng đến tim và não. Do vậy để phòng tránh, trẻ trong độ tuổi đi học cần đảm bảo không dùng chung đồ dùng cá nhân, đồ ăn và đồ uống cũng như hạn chế cho trẻ ngậm đồ chơi bằng miệng.
2. Lưu ý gì khi tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ trước mùa tựu trường?
Sau một thời gian dài nghỉ hè thì cha mẹ cần lưu ý những vấn đề khi tăng cường miễn dịch cho trẻ như sau:
1. Xây dựng chế độ ăn đa dạng thực phẩm đủ các nhóm cần thiết như chất đạm, chất béo, tinh bột đường, vitamin và khoáng chất vào thực đơn của trẻ, đặc biệt là rau xanh và các loại trái cây giàu tính chống oxy hóa, các thực phẩm giàu kẽm.
2. Đảm bảo trẻ ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân sạch sẽ bao gồm rửa tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh hay tiếp xúc với các bề mặt công cộng.
3. Kết hợp chế độ luyện tập và vận động hợp lý phù hợp với lứa tuổi của trẻ để nâng cao sức khỏe thể chất.
4. Chỉ sử dụng vitamin và khoáng chất dạng bổ sung khi có tư vấn từ bác sĩ, không tự ý bổ sung có thể dẫn tới nguy cơ thừa chất, ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ.
5. Có thời gian biểu sinh hoạt, học tập và nghỉ ngơi hợp lý. Với trẻ nhỏ việc ngủ đủ giấc và có giấc ngủ chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hệ miễn dịch.
6. Tiêm chủng đầy đủ. Khi tiêm chủng, cần cho trẻ tiêm đúng phác đồ của bộ y tế để đảm bảo hiệu quả tối ưu các mũi tiêm chủng. Nếu bị muộn mũi tiêm, khi trẻ đủ điều kiện sức khỏe cần tiêm bù ngay.
7. Khi trẻ ốm, chỉ sử dụng kháng sinh khi thực sự cần thiết và có chỉ dẫn từ bác sĩ.
8. Giữ cho môi trường sống của trẻ được an toàn, tránh xa ô nhiễm từ môi trường, thuốc lá thụ động...
Nguồn: Health