Lãi suất ngân hàng 21/4: Tăng, giảm trái chiều ở các kỳ hạn

Theo Công Hiếu / VTC News,
Chia sẻ

Một số ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất niêm yết ở kỳ hạn dài, song lại tăng lãi suất ở kỳ hạn ngắn.

Cụ thể, VietCapitalBank vừa giảm 0,1 điểm % kỳ hạn 12 tháng xuống 8%/năm, lãi suất kỳ hạn 36 tháng từ 8,7%/năm xuống 8,5%/năm.

Trong khi đó, tại kỳ hạn 1 tháng, lãi suất tăng từ 3,2%/năm lên 4,5%/năm, đồng thời lãi suất kỳ hạn gửi 3 tháng tăng từ 4,2%/năm lên 4,8%/năm. Sau khi điều chỉnh tăng, lãi suất của VietCapitalBank ở các kỳ hạn này vẫn thuộc nhóm thấp nhất trên thị trường. Hiện nay đa số niêm yết lãi suất kỳ hạn 3 tháng ở mức kịch trần quy định là 5,5%/năm. Các mức lãi suất này áp dụng với các khoản tiền gửi trực tuyến.

NCB từ ngày 19/4 đã giảm 0,2 điểm % đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng trở lên. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng của ngân hàng này chỉ còn 7,9%/năm, kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng ở mức 7,95%/năm, kỳ hạn 36 tháng chỉ còn 7,7%/năm. Đây là các mức lãi suất cao nhất tại nhà băng này, áp dụng cho hình thức tiết kiệm online trên Mobile banking/Internet Banking.

Trong vòng 1 tháng qua, lãi suất tại các ngân hàng đã giảm khoảng 0,5-1% tại hầu hết các kỳ hạn. Mức lãi suất trên 9%/năm ngày càng hiếm và chỉ bắt gặp được ở một số ngân hàng tại kỳ hạn dài 2 - 3 năm như ABBank, OCB…

Ở kỳ hạn 12 tháng, 3 ngân hàng niêm yết mức 8,8%/năm cao nhất thị trường là ABBank, OCB và HDBank. Tiếp đến là Nam A Bank (8,7%), VietABank (8,7%), BacABank (8,6%).

Cùng ở kỳ hạn này, VPBank có mức 8,2%/năm dành cho khách hàng gửi tiết kiệm online. Trong khi đó, Techcombank đã điều chỉnh xuống 7,8%/năm, Sacombank còn 7,6%/năm, MB là 7,5%/năm và nhóm Big 4 (Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV) cùng niêm yết 7,2%/năm.

Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):

Ngân hàng Kỳ hạn 3 tháng Kỳ hạn 6 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 24 tháng
Agribank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietcombank 5,4 5,8 7,2 7,2
Vietinbank 5,4 5,8 7,2 7,2
BIDV 5,4 5,8 7,2 7,2
ABbank 5,5 7,9 8,4 9
ACB 5,1 6,7 7,1 7,8
Bắc Á Bank 5,5 8,2 8,4 8,6
Bảo Việt Bank 5,5 7,8 8,4 8,1
CBbank 3,9 7,1 7,45 7,5
Đông Á Bank 5,5 7,9 8 8,3
GPBank 6 8,1 8,3 8,4
HDBank 5,5 7 7,4 6,8
Hong Leong Bank 5,2 7 7 7
Kiên Long Bank 5,5 8,4 8,6 8,2
Liên Việt Post Bank 5 7,3 7,7 8
MSB 5,5 7,8 8,1 8,5
Nam Á Bank 5,5 7,75 7,81 7,53
NCB 5,5 7,75 7,8 7,9
OCB 5,4 7,7 8,4 9
Oceanbank 5,5 8 8,2 8,2
PVCombank 5,2 7,5 8 8,3
Sacombank 5,5 7,3 7,6 7,9
Saigonbank 5,5 7,9 8,3 7,9
SCB 5,5 7,8 9 8,6
SHB 5,5 7 7,5 7,9
Techcombank 5,5 7,3 7,3 7,3
TPbank 5,45 6,1 8,1 7,9
VBBank 5,4 8,3 8,5 8,7
VIB 5,5 5,9 8,2 7,6
Việt Á Bank 5,5 7,6 8 7,6
VietCapitalBank 4,3 72 7,8 8,5
VPbank 6 8,1 8,3 7,1
Chia sẻ