Các phương pháp điều trị vô sinh

T. Liên ,
Chia sẻ

Nói đến khả năng sinh sản của một người phụ nữ tức là nói đến khả năng thụ thai và có con một cách bình thường, thông qua hoạt động tình dục tự nhiên. Khả năng sinh sản là một trạng thái bình thường.

Phụ nữ vô sinh tức là không thể thụ thai sau một năm có quan hệ tình dục bình thường mà không dùng bất kì biện pháp tránh thai nào. Nguyên nhân vô sinh ở phụ nữ có thể do di truyền hoặc do một số biến trứng. Các trường hợp phổ biến nhất là:

- Bất thường hoặc bị lỗi ở các kích thích tố sinh sản 

- Rắc rối ở các ống dẫn trứng như nhiễm trùng do phẫu thuật, mang thai trước đó, hoặc do di truyền

- Cổ tử cung hẹp, hoặc tắc nghẽn cổ tử cung

- Polyp hoặc u nang tử cung

- Dính (mô sẹo) ởcác cơ quan sinh sản

- Màng trong dạ con (lạc nội mạc tử cung), sự phát triển của các mô bình thường trong tử cung cũng như ở những nơi khác trong cơ thể

- Căng thẳng và có lối sống không lành mạnh
 

Khả năng điều trị sinh sản

- Vật lý trị liệu: Vật lý trị liệu là điều trị khả năng sinh sản cho phụ nữ mà không có sự can thiệp sâu bên trong, giúp thông những khu vực bị dính. Nguyên nhân vô sinh do dính chiếm khoảng một nửa của tất cả các trường hợp vô sinh nữ.
 
Rủi ro: Không
 
Tác dụng phụ: Thỉnh thoảng có đau nhức
 
Tỷ lệ thành công: Hơn 70% với một số kỹ thuật, thành công trong dài hạn
 
- Dùng thuốc: Đây cũng là một hình thức điều trị mà không can thiệp vào bên trong, bằng cách sử dụng các loại thuốc điều chỉnh các kích thích tố sinh sản và kích thích việc phát hành của trứng trong quá trình rụng trứng. Hầu hết phụ nữ cần chờ đợi tới 6 chu kỳ kinh nguyệt nếu sử dụng biện pháp này.
 
Rủi ro: Có thể mang thai sinh đôi, sinh ba, hoặc nhiều hơn, mắc hội chứng buồng trứng hyperstimulation
 
Tác dụng phụ: Nhức đầu, đầy hơi, nóng bừng, âm đạo bị khô, phát ban
 
Tỷ lệ thành công: Từ 20% đến 60%, thường là với sự giúp đỡ của thụ tinh nhân tạo.
 
- Phẫu thuật: Phương pháp điều trị khả năng sinh sản bằng phẫu thuật bao gồm các hoạt động để sửa chữa các khuyết tật di truyền và loại bỏ dính, polyp, u nang, và tăng trưởng tế bào bất thường khác.

Rủi ro: Phản ứng khi gây mê, chảy máu, nhiễm trùng, sự tích tụ của mô sẹo đòi hỏi phải phẫu thuật bổ sung sau đó
 
Tác dụng phụ: Đau nhẹ đến đau nặng và khó chịu sau phẫu thuật
 
Tỷ lệ thành công: Khác nhau rất nhiều, từ 10-90%, tùy thuộc vào mức độ và quá trình phẫu thuật.
 
 
- Thụ tinh nhân tạo: Đây là một trong những công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART). Với mục đích điều trị khả năng sinh sản, tinh trùng sẽ được tiêm vào tử cung của người phụ nữ, thông qua cổ tử cung, ống dẫn trứng với một ống thông. Trong một số trường hợp, người phụ nữ dùng được chỉ định dùng thuốc trước đó vài chu kì kinh nguyệt trước khi phẫu thuật.
 
Rủi ro: Nhiều thai, nhiễm trùng từ tinh dịch bị ô nhiễm hoặc ống thông không vô trùng
 
Tác dụng phụ: Tiểu rắt, chuột rút và đau, chảy máu âm đạo hoặc các tác dụng phụ khác

Tỷ lệ thành công: Khác nhau từ 5 đến 25%.
 
- Thụ tinh trong ống nghiệm: Đây cũng là một trong những công nghệ hỗ trợ sinh sẳn ART khác, với hình thức trứng được lấy ra từ buồng trứng và thụ tinh trong phòng thí nghiệm sau đó được đặt trong tử cung để phát triển. Một số phụ nữ cũng cần dùng thêm thuốc tăng khả năng sinh sản.
 
Rủi ro: Mang đa thai, thai ngoài tử cung, hội chứng buồng trứng hyperstimulation, dị tật bẩm sinh (mặc còn cần nghiên cứu thêm về vấn đề này), phản ứng do gây mê, nhiễm trùng, chảy máu
 
Tác dụng phụ: Chuột rút, đau nhỏ, thay đổi tâm trạng, thuốc tăng khả năng sinh sản có tác dụng phụ
 
Tỷ lệ thành công: Từ 28 đến 75%.
Chia sẻ